CÓ PHẢI CON BẠN CHẬM NÓI?




0- 12 tháng
- Không bập bẹ: bập bẹ là trẻ có thể phát ra một chuỗi các âm thanh như “baba”, “măm măm”
- Không bắt chước động tác hoặc âm thanh con vật, đồ vật như ò ó o (tiếng gà gáy), gâu gâu ( tiếng chó sủa), um – bò ( tiếng bò kêu).
- Khó cho ăn (6-12 tháng): chỉ bú bình, không thể đút muỗng.
- Không cùng chú ý: không nhìn theo hướng ba/mẹ muốn chỉ trỏ cho bé thấy.
- Không đáp ứng khi gọi tên: khi bé được 6 tháng tuổi, gọi tên bé biết quay lại.
- Có bệnh sử nhiễm trùng tai, viêm tai giữa tái đi tái lại.
-
1- 2 tuổi
- Giới hạn từ vựng (2 tuổi có khoảng 250 từ): vốn từ diễn đạt rất ít, chỉ dùng được vài từ để giao tiếp.
- Không thể nghe – hiểu làm theo một yêu cầu đơn giản, ví dụ “Đưa mẹ gấu bông!”.
- Nói lắp thường xuyên.
- Có những kiểu chơi rập khuôn lặp đi lặp lại, khác thường, ví dụ như chơi quay quay bánh xe đồ chơi, ít tương tác với mọi người xung quanh.
- Khó cho ăn.

2-3 tuổi
- Không nói được cụm từ 2-3 từ, ví dụ “Ba đi chơi!”.
- Người lạ chỉ hiểu được 50% những gì bé nói.
- Nói lắp.
- Không làm theo lời hướng dẫn.
- Có những kiểu chơi khác thường, tương tác xã hội kém.

3-4tuổi
- Không nói được câu 4-5 từ ví dụ” Con muốn đi chơi”.
- Lời nói khó hiểu với ba mẹ
- Không thể trả lời một số câu hỏi.
- Nói lắp.
- Không làm theo lời hướng dẫn.
- Có những kiểu chơi bất thường, tương tác xã hội kém.
